Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa nghĩa bóng
eo 腰
AHV: yêu. dt. eo thắt lưng dưới mạng sườn, sau trỏ những chỗ thắt lại của một số vật, như hải yêu 海腰 (eo biển), sơn yêu 山腰 (eo núi).
dt. <từ cổ> chỗ uốn cong. “Chỗ quanh co uốn khúc; chỗ sủng vào; hiểm nghèo; khúc đường chẹt mà quanh.” [Paulus của 1895: 339], nghĩa bóng trỏ khi khó khăn, như “eo nghèo: chật hẹp, nghèo nàn; eo hẹp: chật hẹp, khốn khó” [Paulus của 1895: 340]. Không hết kể chi tay trí thuật, để đòi khi ngã thắt khi eo. (Mạn thuật 32.8). Ss sông có khúc người có lúc, thì khúc chính là đoạn hẹp lại eo lại của dòng sông. Câu này ý nói “bắt nạt, bắt bí đối thủ, đòi hỏi khi người ta ngã quỵ, bắt buộc khi người ta eo hẹp, khó khăn” [BVN 1994: 53].
nhà cả 茹奇
dt. HVVT dịch chữ đại trạch 大宅, nghĩa là “trời đất, kiền khôn, vũ trụ” [Từ Nguyên: 0358]. Sách hậu Hán Thư phần Phùng diễn liệt truyện: “thần khí chơi khắp vũ trụ chừ” (游精神於大宅兮). Đống lương tài có mấy bằng mày, nhà cả đòi phen chống khoẻ thay. (Tùng 219.2). Trong bài thơ, rõ ràng là cả đống lương (phẩm chất kẻ trượng phu) và nhà cả đều được dùng với nghĩa bóng. Không có chuyện gỗ tùng có thể chống nhà lớn. Vì nếu đã làm cột thì lấy đâu cội rễ bền, còn dâu “nhuốm tuyết sương”. Tác giả đem đến cho ta một hình ảnh tùng trực diện giữa trời đất thiên nhiên và một biểu tượng về đại trượng phu tùng trong ngầm ý so sánh với chính phẩm cách mình, tâm trạng mình [NH Vĩ 2005: 34].
ong bướm 螉𧊉
dt. ong và bướm, nghĩa bóng trỏ việc trai gái chơi bời không chính đáng, dịch chữ phong điệp 蜂蝶. Tính tình nào đoái bề ong bướm, tiết muộn chăng nài khuở tuyết sương. (Cúc 216.5).
pháo phúc 砲覆
◎ Phiên khác: háo hức: nóng nẩy (TVG). Nay theo BVN, MQL, NQH.
đgt. <từ cổ> “trở đi trở lại” (BVN 1994: 115), “lật đi lật lại, xoay trở mọi bề” [NQH 2006: 877, 898], “trở đi trở lại nhiều lần, nghĩa bóng là làm phiền” [MQL 2001: 961]. Làm chi pháo phúc lòng nhau bấy, rốt nhân sinh bảy tám mươi. (Bảo kính 138.7)‖ pháo phúc gùng gạn dịch câu phản phúc cật biện chung bất năng thắng 反覆詰辯終不能勝 (TKML qii tản viên từ phán sự lục, tr.44a).
phần du 枌榆
dt. cây phần du, Bùi Văn Nguyên cho đó là cây bông bưởi, nghĩa bóng chỉ làng xóm, quê nhà. Đời xưa mới lập nên một làng nào đều trồng một thứ cây thổ ngơi để làm ghi. Phía đông ấp phong nhà Hán có làng phần du, làng vua hán cao tổ, đời sau nhân thế gọi làng mình là phần du, cũng như nghĩa chữ tang tử (Đặng Thế Kiệt). Lịch Đạo Nguyên đời Bắc Nguỵ trong Thuỷ kinh chú ghi: “Cao tổ làm vua ở quan trung, thái thượng hoàng muốn về đông, cho nên tạo nên biểu tượng quê cũ, hễ cứ lập ấp lập thành mới đều phải trồng cây phần du, lệnh các nhai đình đều phải như vậy” (高祖王關中,太上皇思東歸,故象舊里,制兹新邑,立城邑,树枌榆,令街庭若一). Phần du lịu điệu thương quê cũ, tùng cúc bù trì nhớ việc hằng. (Ngôn chí 16.5).
quế tử 桂子
dt. cây quế, theo thần thoại Trung Hoa, trên mặt trăng có cây quế, nên có từ nguyệt quế. Hải Nhược chiết nên cành quế tử, Giang Phi chiếm được chước thiềm cung. (Thuỷ trung nguyệt 212.3). Câu này ý nói thần biển Hải Nhược bẻ được cành quế trên cung trăng, nghĩa bóng ý nói mặt trăng in xuống đáy biển, tưởng như là thần biển đã sở hữu được mặt trăng.
đúc 鑄
◎ Nôm: 篤 Đọc âm PHV. AHV: chúc. Đúc: đọc theo âm THV: *tjugh (Lý Phương Quế).
đgt. hun đúc, đào tạo. Thương nhẫn Biện Hoà ngồi ấp ngọc, đúc nên Nhan Tử tiếc chi vàng. (Tự thuật 117.4). đc.: Dương Hùng trong sách Dương Tử Pháp Ngôn có câu: “có người hỏi: ‘đời hay nói đúc vàng, vàng có thể đúc ư?’ trả lời: ‘ta chỉ nghe nói rằng, khi gặp bậc quân tử, chỉ có hỏi về việc đúc người thôi, chứ không hỏi về việc đúc vàng’. Người kia lại hỏi: ‘người mà cũng có thể đúc ư?’ trả lời: ‘thì đức Khổng Tử đúc được Nhan Uyên đó thôi’. Người ấy mới cung kính mà rằng: ‘thực là ý vị! hỏi về việc đúc vàng, mà lại hiểu thêm về việc đúc người’” (或問:“世言鑄金,金可鑄與?”曰:“吾聞覿君子者,問鑄人,不問鑄金。”或曰:“人可鑄與?”曰:“孔子鑄顏淵矣。”或人踧爾曰: “旨哉!問鑄金,得鑄人”). ở câu thơ này, Nguyễn Trãi chơi chữ. Chữ dùng của Dương Hùng trỏ nghĩa bóng. Chữ dùng của Nguyễn Trãi vừa mang nghĩa bóng như vậy là vừa dụng nghĩa Từ Nguyên cụ thể của từ đúc. Ý muốn nói: dẫu đúc được một người hiền như Nhan Uyên thì có đúc bằng vàng đi chăng nữa thì cũng không tiếc. (theo ĐDA).
đạm bạc 淡薄
◎ Nôm: 淡泊
tt. đạm: nhạt, bạc: mỏng; đạm bạc: “lợt lạt, sơ sài” [Paulus của 1895: 262], (bóng) lãnh đạm, không thèm quan tâm đến. Sự thế chưng ta dầu đạm bạc, hiên mai đeo nguyệt quản tiêu hao. (Tự thuật 122.5)‖ (Tức sự 125.8). ở đây dùng nghĩa bóng.